Hướng dẫn về nội dung chi và quản lý Quỹ phát triển công nghệ của doanh nghiệp

Ngày 18/8/2016,Tổng cục Thuế ban hành công văn số 3730/TCT-CS về việc giới thiệu Thông tư liên tịch số 12/2016/TTLT-BKHCN-BTC của Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ Tài chính (hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/9/2016) hướng dẫn về nội dung chi và quản lý Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp; theo đó:

1/ Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng:

Thông tư hướng dẫn về nội dung chi và quản lý Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp và đối tượng áp dụng là các doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật, các cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.

 2/ Nguồn hình thành và mức trích lập Quỹ:

a/ Nguồn hình thành: Quỹ được thành lập từ 02 nguồn: từ thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) trong kỳ tính thuế và điều chuyển từ Quỹ phát triển khoa học và công nghệ (KH&CN) của tổng công ty, công ty mẹ xuống Quỹ phát triển KH&CN của các công ty con hoặc doanh nghiệp thành viên; điều chuyển từ Quỹ phát triển KH&CN của các công ty con, doanh nghiệp thành viên về Quỹ phát triển KH&CN của tổng công ty, công ty mẹ.

b/ Mức trích lập Quỹ:

– Đối với doanh nghiệp Nhà nước: trích từ 3% đến 10% thu nhập tính thuế TNDN trong kỳ để lập Quỹ;

–  Đối với doanh nghiệp ngoài nhà nước: tự quyết định mức trích cụ thể nhưng tối đa không quá 10% thu nhập tính thuế TNDN trong kỳ.

Ngoài ra bổ sung quy định việc điều chuyển Quỹ không áp dụng đối với một số trường hợp: doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài điều chuyển cho công ty mẹ ở nước ngoài và Công ty mẹ ở Việt Nam điều chuyển cho công ty con ở nước ngoài.

3/ Thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ:

Nguồn vốn của Quỹ dùng để thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ sau:

– Thực hiện các nhiệm vụ KH&CN cấp quốc gia, cấp bộ, cấp tỉnh;

– Thực hiện nhiệm vụ KH&CN của doanh nghiệp.

Các nhiệm vụ KH&CN của doanh nghiệp được thực hiện theo Quy chế KH&CN của doanh nghiệp; kinh phí thực hiện nhiệm vụ KH&CN được chi cho các nội dung đã được Hội đồng KH&CN của doanh nghiệp thẩm định và theo quy định tại Quy chế chi tiêu, sử dụng Quỹ; định mức chi cho các nhiệm vụ KH&CN của doanh nghiệp do cấp có thẩm quyền của doanh nghiệp xây dựng, quyết định ban hành và chịu trách nhiệm trước pháp luật; khoán chi đến sản phẩm cuối cùng hoặc khoán chi từng phần đối với các nhiệm vụ KH&CN được quy định tại Quy chế KH&CN của doanh nghiệp và được quyền áp dụng theo quy định của Thông tư liên tịch số 27/2015/TTLT/BKHCN-BTC ngày 30/12/2015 của Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ Tài chính quy định khoán chi thực hiện nhiệm vụ KH&CN sử dụng ngân sách nhà nước (NSNN).

4/ Nội dung chi cho hoạt động quản lý:

Bổ sung quy định về nội dung chi phục vụ cho hoạt động quản lý Quỹ như chi lương và các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế và các khoản đóng góp theo quy định; chi phụ cấp cho các cán bộ kiêm nhiệm; chi thuê trụ sở làm việc (nếu có); … và quy định định mức chi hoạt động quản lý Quỹ và tỷ lệ chi cho hoạt động quản lý Quỹ do cấp có thẩm quyền của doanh nghiệp quyết định.

5/ Xử lý Quỹ khi doanh nghiệp không sử dụng, sử dụng không hết và sử dụng không đúng mục đích:

– Trường hợp doanh nghiệp không sử dụng hoặc sử dụng không hết 70% số Quỹ đã trích lập (trong đó có bổ sung quy định về việc nộp về Quỹ phát triển KH&CN quốc gia hoặc Quỹ phát triển KH&CN của các bộ chủ quản, tỉnh, thành phố nơi doanh nghiệp đăng ký nộp thuế), cụ thể: trong thời hạn 05 năm kể từ khi trích lập, tổng số tiền đã sử dụng và số tiền nộp về Quỹ phát triển KH&CN quốc gia hoặc Quỹ phát triển KH&CN của các bộ chủ quản, tỉnh, thành phố nơi doanh nghiệp đăng ký nộp thuế không hết 70% số quỹ đã trích lập kể cả nhận điều chuyển (nếu có) thì doanh nghiệp phải nộp NSNN phần thuế TNDN tính trên số tiền Quỹ còn lại và phần lãi phát sinh từ số thuế TNDN đó. Thuế suất thuế TNDN dùng để tính số thuế thu hồi là thuế suất áp dụng cho doanh nghiệp trong thời gian trích lập Quỹ. Lãi suất tính lãi là lãi suất trái phiếu kho bạc loại kỳ hạn một năm (hoặc lãi suất tín phiếu kho bạc loại kỳ hạn một năm) áp dụng tại thời điểm thu hồi và thời gian tính lãi là hai năm.

– Trường hợp doanh nghiệp sử dụng Quỹ không đúng mục đích: Doanh nghiệp phải nộp NSNN phần thuế TNDN tính trên khoản thu nhập đã trích lập Quỹ mà sử dụng không đúng mục đích và phần lãi phát sinh từ số thuế TNDN đó.Thuế suất thuế TNDN dùng để tính số thuế thu hồi là thuế suất áp dụng cho doanh nghiệp trong thời gian trích lập Quỹ. Lãi suất tính lãi là mức tính tiền chậm nộp thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành. Thời gian tính lãi là khoảng thời gian kể từ ngày xảy ra hành vi vi phạm đến ngày nộp tiền vào NSNN.

Ngoài ra công văn còn giới thiệu cụ thể các nội dung hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 12/2016/TTLT-BKHCN-BTC về trách nhiệm, quyền hạn của tổ chức, cá nhân quản lý Quỹ; về hỗ trợ phát triển KH&CN của doanh nghiệp; về đào tạo nhân lực KH&CN của doanh nghiệp; về quản lý tài chính Quỹ; về quản lý tài sản hình thành từ Quỹ; về việc gửi báo cáo cho cơ quan quản lý nhà nước;…

Tham khảo toàn văn nội dung công văn số 3730/TCT-CS ngày 18/8/2016 tại hệ thống văn bản ngành thuế./.

Sưu tầm: danang.gdt.gov.vn

Bình luận Facebook

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *